Suy thận mãn là sự giảm dần độ lọc cầu thận (3 hay 6 tháng cho đến nhiều năm) và không hồi phục toàn bộ chức năng của thận: rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, ứ đọng các sản phảm azote máu
Năm 2002, NKF-DOQI (Kidney Disease Outcomes Quality Initiative (K/DOQI) of the National Kidney Foundation (NKF)) đưa ra định nghĩa Bệnh thận mạn bao gồm cả bệnh suy thận mãn. Các tài liệu quốc tế thời gian gần đây đều áp dụng định nghĩa và cách phân độ bệnh thận mạn theo NKF-DOQI
Định nghĩa bệnh thận mạn theo NKF-DOQI: Bệnh thận mạn là tổn thương thận kéo dài ≥ 3 tháng bao gồm bất thường về cấu trúc và chức năng của thận, có hoặc không kèm giảm độ lọc cầu thận, biểu hiện bằng bất thường về bệnh học hoặc các xét nghiệm của tổn thương thận (bất thường xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc hình ảnh học thận) hay độ lọc cầu thận < 60 ml/ phút/ 1,73 m2 da ≥ 3 tháng có hay không kèm tổn thương thận.
Nguyên nhân
Bất kỳ bệnh nào trước thận, tại thận, sau thận lâu dài => tổn thương thận.
Trước thận: Cao huyết áp, bệnh mạch máu thận ….
Tại thận: Viêm cầu thận, bệnh thận do thuốc giảm đau, bệnh thận do tiểu đường…
Sau thận: Sỏi thận, lao niệu, viêm thận bể thận mạn…
Nguyên nhân gây suy thận mãn khác nhau tùy theo nước, ở Mỹ và Anh bệnh gây suy thận mãn nhiều nhát là tiểu đường và cao huyết áp trong khi đó tại Trung Quốc nguyên nhân hàng đấu gây suy thận là do viêm cầu thận.
Các yếu tố gây suy thận tiến triển
Các bệnh thận tiến triển
Do còn tồn tại bệnh miễn dịch.
Các yếu tố tăng nguy cơ tổn thương thận
Bội nhiễm, tắc nghẽn hệ niệu (CT, siêu âm giúp phát hiện bệnh), thuốc độc thận (gentamycin, tetracycline, hypothiazid).
Tăng huyết áp hệ thống
Tiểu đạm : Hiện diện đạm trong mô kẽ, tế bào ống thận gây viêm xơ hóa ống thận mô kẻ => xơ hóa cầu thận. Đây là phản ứng chống lại chất lạ của vi cầu thận khi có sự hiện diện của protein.
Loạn dưỡng mỡ
Các yếu tố gây tổn thương ống thận mô kẻ: Ca++ , P, Creatinine.
Các yếu tố khác: hút thuốc lá, nam giới, béo phì …
Lâm sàng
Phù
Do nguyên nhân suy thận mạn, tình trạng giữ muối nước, suy tim kết hợp.
Thiếu máu
Xảy ra sớm (khi creatinine máu > 2mg/dl), mức độ thiếu máu tùy theo giai đoạn suy thận. Suy thận càng nặng thiếu máu càng tăng.
Tăng huyết áp
80% bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp.
Các biểu hiện của hội chứng ure máu cao
Cơ năng:
Buồn nôn, nôn, chán ăn, ngứa, mệt mỏi, cảm giác yếu, lạnh.
Thực thể:
Da vàng tái (do ứ tụ urochrom).
Hơi thở có mùi ammoniac hoặc mùi giống nước tiểu.
Liệt dây thần kinh, thay đổi tâm thần : lú lẫn hoặc hôn mê (bệnh thần kinh do ure máu cao).
Xuất huyết.
Vôi hoá mô mềm, hoại tử mô mềm.
Tiếng cọ màng ngoài tim có thể kèm tràn dịch màng tim.
Chẩn đoán xác định
Bệnh cảnh lâm sàng.
Giảm độ lọc cầu thận
Độ lọc cầu thận dựa vào độ thanh lọc Creatinine, bình thường 100 – 120 ml/ phút/ 1,73 m2 da.
Tính theo công thức cổ điển:
C = U x V/P
C: Độ thanh lọc creatinine (ml/ phút).
U: Nồng độ creatinine trong nước tiểu (mg%).
P: Thể tích nước tiểu trong 1 phút (ml/ phút), tính từ thể tích nước tiểu 24 giờ.
Độ thanh lọc creatinin cao hơn độ lọc cầu thận khoảng 10% (do creatinin còn được lọc qua ống thận)
Chẩn đoán nguyên nhân
Chẩn đoán nguyên nhân giai đoạn sớm để làm chậm tiến triển suy thận. Khi thận đã teo, GFR < 20- 30 ml/ phút việc chỉ định sinh thiết thận không cần thiết.
Điều trị
Nguyên tắc
Giảm tốc độ tiến triển suy thận mãn, ngăn tiến triển đến suy thận mạn giai đoạn cuối.
Cải thiện các biểu hiện và triệu chứng của suy thận mạn (Buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, thiếu máu…
Kiểm soát huyết áp, tiết chế đạm, kiểm soát biến dưỡng.
Trị bệnh thận, loại bỏ các chất độc thận.
Tùy theo mức độ suy thận mạn sẽ có điều trị khác nhau.
Giai đoạn bệnh thận mạn và những việc cần làm:
Xác định giai đoạn của bệnh thận mạn chủ yếu dựa vào độ lọc cầu thận.